Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 1/2020

Huyền Trang 28/12/2019 14:36

Công ty tài chính chỉ được nhắc nợ khách hàng tối đa 05 lần/ngày, tăng lương tối thiểu vùng… là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 1/2020.

Chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2020

Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP về việc quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngày 15/11/2019.

Theo đó, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

Thứ nhất, mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Thứ hai, mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. Thứ ba, mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III...

So với năm 2019, mức lương tối thiểu vùng tăng từ 150.000 đồng/tháng - 240.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương cho người lao động. Với người lao động làm công việc đòi hỏi lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng trên.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Từ ngày 01/01/2020, Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 157/2018/NĐ-CP.

Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ năm 2020 như: Xe máy mới được dán nhãn năng lượng từ năm 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi...

Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ năm 2020 như: Xe máy mới được dán nhãn năng lượng từ năm 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi...

Cấm hoàn toàn lái xe sau khi uống rượu, bia

Đây là nội dung đáng chú ý được Quốc hội ban hành tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 44/2019/QH14 ngày 14/6/2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Theo đó, để phòng ngừa tai nạn giao thông, lần đầu tiên Quốc hội cụ thể hóa quy định cấm người điều khiển phương tiện giao thông uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông vào trong Luật. Bên cạnh đó, Luật nghiêm cấm người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia; cấm bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; cấm sử dụng người lao động chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân; học sinh, sinh viên không được uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

Cũng trong Luật này, Quốc hội quy định rõ các địa điểm sau không được uống rượu, bia: Cơ sở y tế; Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc; Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi; Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác; Cơ sở bảo trợ xã hội; Nơi làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia…  

Từ 05/1/2020, dự án kinh doanh BĐS không nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ bị phạt đến 1 tỷ đồng

Ngày 19/11/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/1/2020 và thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP hiện hành.

Nghị định bổ sung quy định mới xử phạt với trường hợp tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ làm thủ tục cấp Sổ đỏ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua.

Mức phạt tiền với trường hợp trên căn cứ vào thời gian và phạm vi căn hộ công trình xây dựng vi phạm. Cụ thể, vi phạm từ 50 ngày đến 06 tháng mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ; tối đa 50 triệu đồng với phạm vi từ 30 đến 100 căn hộ, trên 100 căn hộ với mức phạt tối đa 100 triệu đồng.

Vi phạm thời gian từ 6 đến 9 tháng mức phạt cao nhất lên tới 300 triệu đồng với trường hợp từ 100 căn hộ. Đặc biệt vi phạm từ 12 tháng trở lên với phạm vi từ 100 căn hộ sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng và buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua.

Với cá nhân, Nghị định cũng quy định trường hợp Toà án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp yêu cầu cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu liên quan đến đất đai để thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ giải quyết tranh chấp mà quá thời hạn không cung cấp sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Trường hợp cá nhân sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan tới đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triêu đồng.

Từ 2020, công ty tài chính chỉ được nhắc nợ khách hàng tối đa 05 lần/ngày

Ngày 04/11/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 18/2019/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.

Theo đó, biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ của công ty tài chính phải phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng. Cụ thể, số lần nhắc nợ tối đa 05 lần/ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 21 giờ;…

Bên cạnh đó, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng tại một công ty tài chính so với tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đó tại thời điểm cuối ngày làm việc liền kề trước ngày ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng phải tuân thủ tỷ lệ tối đa theo lộ trình sau:

Từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021 là 70%. Từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022 là 60%. Từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023 là 50%. Từ ngày 01/01/2024 trở đi là 30%.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Thông tư 43/2016/TT-NHNN.

Bộ Giáo dục hướng dẫn mới thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT về việc ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ngày 29/11/2019.

Theo đó, người được cấp văn bằng, chứng chỉ (bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân,...) có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau: Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch; Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch; Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.

Cụ thể, hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ gồm những loại giấy tờ sau:

Thứ nhất, đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ.

Thứ hai, văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa.

Thứ ba, trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính.

Thứ tư, Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ lịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn…

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/01/2020.

Thông tư này làm hết hiệu lực Quyết định 33/2007/QĐ-BGDĐT; Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT; Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT.

Có thể bạn quan tâm

  • Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2019

    13:30, 01/12/2019

  • Ngành du lịch lo lắng khi Chính phủ vẫn chưa công bố chính sách mới về miễn thị thực

    08:00, 30/11/2019

  • Nhiều chính sách mới có hiệu lực tháng 11/2019

    11:00, 01/11/2019

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi

Luật Chăn nuôi, số 32/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 19/11/2018 quy định về hoạt động chăn nuôi, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi…

Cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi là hệ thống thông tin liên quan đến chăn nuôi, được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương, được chuẩn hóa để cập nhật và quản lý bằng công nghệ thông tin. Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi gồm:

- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chăn nuôi;

- Cơ sở dữ liệu về giống vật nuôi, nguồn gen giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;

- Dữ liệu về cơ sở chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi;

- Dữ liệu về vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh…

Luật Chăn nuôi 2018 siết chặt yêu cầu đối với giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi lưu thông trên thị trường.

Theo đó, giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn áp dụng; có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng; đáp ứng yêu cầu kiểm dịch theo quy định mới được lưu thông trên thị thị trường.

Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Từ 01/01/2020, phạm nhân có thể lao động ngoài trại giam

Ngày 14/6/2019, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội đã thông qua Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2020.

Luật Thi hành án hình sự 2019 gồm 16 Chương với 207 Điều, trong đó nổi bật là quy định về chế độ quản lý, giam giữ, giáo dục phạm nhân. Kể từ năm 2020, bổ sung thêm 02 đối tượng được bố trí giam giữ riêng là: Người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính; Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam.

Trước đây, Luật Thi hành án hình sự 2010 chỉ quy định có 06 đối tượng được bố trí giam giữ riêng như: Phạm nhân nữ; Phạm nhân là người chưa thành niên; Phạm nhân là người nước ngoài; Phạm nhân là người có bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm…

Về chế độ lao động phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề trừ ngày chủ nhật, lễ, tết. Thời gian lao động không quá 08 giờ/ngày và 05 ngày/tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết. Trường hợp đột xuất có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không vượt quá số giờ làm trong ngày. Phạm nhân làm thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng hiện vật.

Trường hợp phạm nhân bị bệnh, đang điều trị tại cơ sở y tế; phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh có xác nhận của cơ sở y tế; phạm nhân nữ có thai sẽ được nghỉ lao động.

Luật cũng quy định việc tổ chức lao động cho phạm nhân. Căn cứ vào khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân, giám thị trại giam lập kế hoạch tổ chức lao động động cho phạm nhân. Khi kế hoạch được phê duyệt, phạm nhân có thể lao động ngoài trại giam.

Xe máy mới được dán nhãn năng lượng từ năm 2020

Thông tư 59 năm 2018 của Bộ Giao thông Vận tải quy định việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu có hiệu lực từ 01/01/2020.

Trong đó yêu cầu cơ sở sản xuất, nhập khẩu in nhãn năng lượng theo mẫu và thực hiện dán trên từng xe tại vị trí dễ quan sát trước khi đưa ra thị trường. Nhãn nãy được duy trì trên xe tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng.

Đáng chú ý, trước khi dán nhãn năng lượng, các cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu. Thông tin công khai phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.

Cho phép mua bán chỗ để xe ô tô trong chung cư

Quyền sở hữu và việc quản lý chỗ để xe ở nhà ở chung cư là một trong những nội dung nổi bật tại Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư được ban hành theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016, có hiệu lực từ ngày 02/04/2016.

Cụ thể, người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư được quyết định mua, hoặc thuê chỗ để xe ô tô. Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ.

Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; nếu những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe.

Đặc biệt, người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư.

Từ ngày 01/01/2020, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2019/TT-BXD.

Huyền Trang