Honda Civic là một trong những mẫu xe cỡ nhỏ thành công nhất trong lịch sử. Với doanh số 377.000 chiếc, Honda Civic là mẫu xe bán chạy nhất tại thị trường Hoa Kỳ trong năm 2017.
Không chỉ là một mẫu xe ăn khách, Honda Civic còn có một lịch sử kéo dài 50 năm với 10 thế hệ. Hãy cùng Banxehoi.com điểm lại lịch sử của Honda Civic qua bài viết ngay sau đây.
Thế hệ thứ 1: 1972-1979
Honda Civic thế hệ thứ nhất là khởi đầu cho nhiều thành công của Honda tại Mỹ. Ban đầu, Honda Civic chỉ có dáng xe hatchback 3 cửa và sedan. Các trang bị trên Honda Civic đầu tiên là mâm bánh 12 inch, lốp radial, điều hòa nhiệt độ, hộp số tự động 2 cấp, gạt nước kính sau. Khi đó, giá xe Civic chỉ khoảng 1.415 USD (32 triệu đồng).
Civic thế hệ thứ 2 còn giành được nhiều thành công hơn người tiền nhiệm. Trục cơ sở của xe được kéo dài thêm 5 cm. Cả 2 lựa chọn động cơ 1,3 lít và 1,5 lít đều sử dụng công nghệ vận hành CVCC mới ra mắt năm 1975. Các kiểu dáng của xe bao gồm: hatchback 3 cửa, sedan 4 cửa, hatchback 5 cửa và wagon 5 cửa.
Giữa thập niên 1980, Honda Civic lại một lần nữa tăng kích thước với thế hệ thứ 3. Phiên bản hatchback 5 cửa và wagon được gộp lại thành dáng xe shuttle wagon 4 cửa. Trục cơ sở của xe tăng 12,7 cm so với trước. Ngoài bản hatchback 5 cửa sử dụng động cơ 1,3 lít cũ, các biến thể khác đều trang bị động cơ 4 xi-lanh 1,5 lít. Thế hệ này cũng chứng kiến sự xuất hiện lần đầu tiên của biến thể Civic Si.
Honda Civic được lột xác mạnh mẽ trong năm 1987. Dẫu vậy, xe vẫn giữ lại một số đường nét vuông vức từ các phiên bản tiền nhiệm. Xe có bốn biến thể: CRX, HF, DX và Si. Động cơ của Honda Civic thế hệ thứ 4 giờ có tính năng phun xăng điện tử. Giai đoạn cuối thập kỷ 80 cũng đánh dấu việc Honda Civic được sản xuất ở nhà máy Central Ohio, Hoa Kỳ.
Honda Civic thế hệ thứ 5 đánh dấu sự thay đổi cách mạng về thiết kế của cả dòng xe. Dáng vẻ vuông vắn đã bị loại bỏ, thay vào đó là những đường nét mềm mại, tinh tế. Civic thế hệ 5 cũng lớn hơn hẳn so với những người tiền nhiệm. Mức tiêu hao nhiên liệu của xe là 4,9 lít/100 km (đô thị) và 4,27 lít/100 km (cao tốc).
So với thế hệ trước, Civic 1996 không có nhiều thiết kế đột phá mới mẻ. Tuy vậy, xe có đèn trước và đèn hậu mới cùng với nhiều phiên bản, CX, DX, EX, EXR, HX, LX.
Civic thế hệ thứ 7 trình làng vào tháng 9 năm 2000. Dù có kích thước giống thế hệ cũ, mẫu ô tô mới lại rộng rãi hơn. Kể từ đây, Honda Civic chuyển từ phân khúc xe subcompact lên phân khúc compact. 4 phiên bản của Honda Civic lần lượt là DX, LX, EX và HX.
Honda bắt đầu mở bán Civic thế hệ thứ 8 vào năm 2006. Biến thể Civic sedan và Civic coupe sử dụng 2 khung gầm riêng biệt. Tính tới năm 2006, đã có 16,5 triệu chiếc Civic được bán ra trên toàn cầu, 7,3 triệu xe trong đó được bán tại Mỹ.
Gần 40 năm sau ngày ra mắt, Civic thế hệ thứ 9 mang tới một dáng vẻ “năng động, tinh tế và thể thao” cho dòng xe ăn khách. Honda Civic mới mở bán tại Hoa Kỳ từ tháng 4 năm 2011 dưới 2 dáng xe coupe và sedan. Tích hợp trên xe là công nghệ Eco Assist độc quyền của Honda.
Thế hệ thứ 10 của Honda Civic sử dụng nền tảng compact toàn cầu mới nhất của hãng xe Nhật. Nền tảng mới mang tới cho Civic sự đa dạng về kiểu dáng, từ sedan, coupe cho tới hatchback.
Hiện tại, Honda Việt Nam (HVN) đang phân phối ra thị trường Việt Nam với 3 phiên bản Honda Civic là 1.5 L, 1.5 G và 1.8 E.
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
Honda Civic 1.5 L | 903 |
Honda Civic 1.5 G | 831 |
Honda Civic 1.8 E | 763 |