Trên thế giới, cứ 22 giây có 1 người bị chẩn đoán mắc ung thư vú và mỗi 5 phút, có 3 người qua đời qua đời vì bệnh ung thư này.
Ung thư vú đang trẻ hoá
Nguyên nhân ung thư được biết có liên quan đến những thay đổi trong lối sống như chế độ ăn uống không lành mạnh, hoạt động thể chất không đủ, tác hại do sử dụng thuốc lá và rượu bia.
Ung thư vú hiện đang là gánh nặng toàn cầu khi luôn dẫn đầu về số ca mắc mới và tử vong, là loại ung thư phổ biến nhất tại châu Á.
Theo số liệu của Globocan 2020, mỗi năm Việt Nam có hơn 21.000 phụ nữ mắc ung thư vú mới, trong đó có hơn 9.000 ca tử vong.
Một số nghiên cứu dịch tễ tại TP.HCM cũng cho thấy, ung thư vú là loại ung thư thường gặp, chiếm hơn gần 24% với tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 31,9/100.000 phụ nữ. Bệnh đang có xu hướng ngày càng gia tăng và trẻ hóa.
Bác sĩ Phúc đang tư vấn cho bệnh nhân.
TS BS. Nguyễn Hữu Phúc, Trưởng khoa Tuyến vú Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (BV ĐHYD TP.HCM) cho biết, việc điều trị ung thư vú đòi hỏi sự kết hợp đa mô thức giữa các phương pháp: phẫu thuật, hóa chất, xạ trị, thuốc sinh học, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích và nội tiết.
Trong đó, liệu pháp nội tiết đã được chứng minh hiệu quả đối với người bệnh ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính (ER), giúp giảm 40% tỉ lệ tái phát và 30% tỉ lệ tử vong, góp phần kéo dài thời gian sống và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Theo TS BS. Nguyễn Hữu Phúc, liệu pháp nội tiết hiện đang là "vũ khí" điều trị góp phần cứu lấy hàng triệu phụ nữ mắc ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính. Đây là một dạng điều trị nhắm trúng đích với tác dụng phụ nhẹ, giúp hỗ trợ quá trình điều trị sau phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Tùy vào độ tuổi, tình trạng kinh nguyệt và phân nhóm nguy cơ, các bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc nội tiết khác nhau, giúp vô hiệu hóa hoặc làm giảm nồng độ của estrogen trong cơ thể, từ đó ngăn ngừa ung thư tiến triển hoặc tái phát.
Một số nghiên cứu cho thấy, thụ thể nội tiết dương tính chiếm khoảng 65 – 75% trường hợp người bệnh ung thư vú. Người bệnh càng lớn tuổi thì càng có nhiều thụ thể dương tính. Đây là đối tượng được hưởng lợi nhiều hơn từ liệu pháp nội tiết.
TS BS. Nguyễn Hữu Phúc khuyến cáo:"Việc điều trị ung thư vú bằng liệu pháp nội tiết nên kéo dài ít nhất 5 năm. Tương tự các phương pháp điều trị UTV khác, liệu pháp nội tiết cũng có một số tác dụng phụ như xuất hiện các cơn bốc hỏa, đau khớp, loãng xương…
Một số người bệnh vì lo lắng khi gặp tác dụng phụ đã tự ý ngưng sử dụng khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ, làm giảm hiệu quả và gián đoạn quá trình điều trị. Vì vậy ngay khi có tác dụng phụ của thuốc, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ để được đánh giá và điều chỉnh thuốc cho phù hợp với thể trạng." -
Hiện nay, tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú góp phần quan trọng trong việc đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư vú bằng các biện pháp như chụp nhũ ảnh, siêu âm, MRI… để kịp thời phát hiện các tế bào ung thư. Đặc biệt đối với người có nguy cơ cao như: gia đình có tiền sử mắc ung thư vú, người trên 40 tuổi, hành kinh sớm, từng xạ trị vùng ngực…
Tại nhà chị em phụ nữ có thể chủ động tầm soát ung thư vú cho bản thân bằng cách sử dụng lòng bàn tay kiểm tra vú để phát hiện sớm các khối u, cục hoặc tình trạng chảy dịch từ trong núm vú. Nên thực hiện phương pháp này vào ngày thứ 10 của chu kỳ kinh nguyệt để có kết quả chính xác nhất.
Chị em cần nhớ khi có các dấu hiệu bất thường, nên nhanh chóng đến khám chuyên khoa vú để được kiểm tra, tư vấn và điều trị kịp thời.
Để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Không hút thuốc lá, thuốc lào; không sử dụng rượu bia, chất kích thích ....
- Có chế độ ăn uống, dinh dưỡng phù hợp: ăn nhiều rau, quả. Hạn chế sử dụng chất béo, thịt đỏ, thức ăn chứa nhiều muối, tránh đồ uống có đường. Không ăn thực phẩm mốc, ôi thiu, thực phẩm nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc tăng trọng
- Xây dựng chế độ tập luyện; nghỉ ngơi hợp lý; giữ tinh thần thoải mái; tích cực.