Áp dụng IFRS: Minh bạch thông tin doanh nghiệp
Việc áp dụng IFRS đem lại lợi ích cho không chỉ nền kinh tế Việt Nam ở tầm vĩ mô mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng IFRS và người sử dụng báo cáo tài chính.
Hiện nay trên thế giới có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93%) đã tuyên bố chính thức về việc áp dụng báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) với các hình thức khác nhau. Trong đó, 119/143 (chiếm tỷ lệ 83,2%) quốc gia và vùng lãnh thổ yêu cầu bắt buộc sử dụng các chuẩn mực của IFRS đối với tất cả hoặc hầu hết các đơn vị lợi ích công chúng trong nước.
Ông Vũ Đức Chính, Cục trưởng Cục Quản lý, Giám sát kế toán, kiểm toán (Bộ Tài chính) cho biết, để áp dụng IFRS thành công, các doanh nghiệp cần chuẩn bị với 7 nhóm giải pháp gồm: Xây dựng chiến lược và ngân sách; Đào tạo nguồn nhân lực; Tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng quy chế phối hợp giữa các bộ phận; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin; Xây dựng cơ sở hạ tầng dữ liệu; Xây dựng quy trình chuyển đổi báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS; Chuẩn bị nền tảng kỹ thuật cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo IFRS.
Ông Ngô Hoàng Hà, Phó Giám đốc Tài chính Ngân hàng Techcombank cho biết, Techcombank đã lập báo cáo tài chính theo IFRS được 10 năm. Việc sử dụng IFRS được đơn vị báo cáo theo hàng quý, hàng năm và báo cáo tài chính được đăng tải trên website của ngân hàng.
Theo ông Hà, trong các cấu phần quan trọng khi triển khai IFRS, việc xây dựng cơ sở hạ tầng dữ liệu thực sự là một bài toán khó. Để làm được điều này, Techcombank đã phải chuẩn bị tích lũy các dữ liệu cơ bản bắt đầu từ khi tuân thủ IAS 39 – tiền thân của IFRS 9. Đơn vị cũng triển khai Basel 2 từ năm 2014-2015, tuân thủ Basel 2 có thể đáp ứng được 70-80% dữ liệu sử dụng cho mô hình ECL trong IFRS9. Cùng với đó là việc liên tục rà soát, bổ sung, làm sạch các trường dữ liệu còn thiếu, chưa đầy đủ. Đó là một quá trình lâu dài với các dữ liệu từ quá khứ từ 5 -10 năm và các dữ liệu trong tương lai.
Theo ông Vũ Đức Chính, việc áp dụng IFRS và sửa đổi, cập nhật Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS) theo định hướng IFRS sẽ tác động rất tích cực đến việc cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt thu hút mạnh mẽ các nguồn lực quốc tế. Qua đó thông tin tài chính của doanh nghiệp áp dụng sẽ được quốc tế thừa nhận hơn, gia tăng lòng tin của cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện để niêm yết trên thị trường quốc tế hoặc nhận được các khoản vay ưu đãi từ các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Phát triển châu Á,...
Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam là công ty con của các tập đoàn xuyên quốc gia sẽ không còn phải mất thêm chi phí để chuyển đổi báo cáo tài chính sang IFRS cho mục đích hợp nhất báo cáo tài chính với công ty mẹ ở nước ngoài. Việc các đơn vị có lợi ích công chúng lập và trình bày báo cáo tài chính theo IFRS cũng giúp khơi thông dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) do thỏa mãn được đòi hỏi của các nhà đầu tư quốc tế thông qua các quỹ đầu tư, quỹ tín thác,...
Đối với thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, thì việc áp dụng IFRS góp phần nâng cao tính minh bạch, khả năng so sánh của báo cáo tài chính, cung cấp nhiều thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng báo cáo, đặc biệt tăng cường niềm tin cho các nhà đầu tư, bên cho vay, từ đó thúc đẩy thị trường chứng khoán, thị trường vốn phát triển mạnh mẽ hơn. Có thể nói, việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế là một trong những yếu tố để có thể đánh giá nâng hạng cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo IFRS sẽ giảm thiểu tác động của hình thức giao dịch đến phương pháp kế toán, từ đó làm tăng khả năng so sánh giữa báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại Việt Nam với các doanh nghiệp khác trong khu vực và thế giới. Thông tin tài chính của các doanh nghiệp được trình bày cho mục đích chung một cách trung thực và hợp lý, đảm bảo khách quan. Việc trình bày và thuyết minh chi tiết về những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như rủi ro kinh doanh, rủi ro tín dụng, rủi ro chính sách,... sẽ cung cấp thông tin đầy đủ hơn cho các nhà đầu tư, chủ nợ khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, theo ông Chính, việc áp dụng IFRS cũng sẽ gặp phải nhiều thách thức, khó khăn. Chính vì vậy, bản thân doanh nghiệp phải xác định rõ mục tiêu, lợi ích của mình, trên cơ cở phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế để quyết định và thực hiện triển khai một cách hiệu quả nhất.
Ngày 16/3/2020, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam, trong đó quy định phương án, lộ trình áp dụng IFRS và sửa đổi, ban hành lại và ban hành mới chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS) theo định hướng IFRS. Đề án được ban hành nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tài chính, kế toán; tạo dựng công cụ quản lý hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản trị, điều hành tại doanh nghiệp cũng như việc quản lý, giám sát của cơ quan chức năng Nhà nước trong giai đoạn mới, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Theo Đề án, việc áp dụng IFRS được chia thành 3 giai đoạn gồm: Giai đoạn chuẩn bị từ năm 2020 đến năm 2021; Giai đoạn 1 (áp dụng tự nguyện), từ năm 2022 đến năm 2025; Giai đoạn 2 (áp dụng bắt buộc), từ sau năm 2025. Trong đó đối với giai đoạn chuẩn bị, các công việc cần triển khai gồm: Xây dựng và ban hành Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam; Thành lập Ban biên dịch và soát xét, hoàn thành bản dịch IFRS sang tiếng Việt; Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp công bố bản dịch IFRS sang tiếng Việt; Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cách thức áp dụng IFRS; Bổ sung, sửa đổi và ban hành mới một số cơ chế tài chính liên quan đến việc áp dụng IFRS; Đào tạo nguồn nhân lực, quy trình triển khai cho các doanh nghiệp.
Đối với giai đoạn áp dụng tự nguyện (từ năm 2022 đến năm 2025): đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp là Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước quy mô lớn hoặc có các khoản vay được tài trợ bởi các định chế tài chính quốc tế; Công ty mẹ là công ty niêm yết; Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết và các Công ty mẹ khác có nhu cầu và đủ nguồn lực được tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính hợp nhất; Các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty con của công ty mẹ ở nước ngoài có nhu cầu và đủ nguồn lực được tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính riêng.
Đối với giai đoạn áp dụng bắt buộc (sau năm 2025): Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn sàng của các doanh nghiệp và tình hình thực tế, quy định phương án, thời điểm bắt buộc áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính riêng cho từng nhóm doanh nghiệp để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.
Về lộ trình áp dụng VFRS bao gồm: Giai đoạn chuẩn bị từ năm 2020 đến năm 2024; Giai đoạn triển khai áp dụng VFRS từ năm 2025. VFRS dự kiến sẽ được triển khai áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam. Riêng đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn kế toán riêng cho phù hợp.
Có thể bạn quan tâm
Triển khai IFRS đem lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?
00:16, 02/06/2020
Doanh nghiệp bất động sản đối mặt với thách thức IFRS
12:05, 28/05/2020
Thách thức đối với việc chuyển đổi IFRS
15:43, 20/11/2019
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS 9 sẽ tạo "áp lực" cho các tổ chức tài chính?
11:01, 19/06/2019
Lộ trình áp dụng IFRS với các doanh nghiệp như thế nào?
00:19, 13/04/2019