Quy định mới nhất về thời điểm lập hóa đơn điện tử
Thời điểm lập HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ được quy định theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC và Nghị định 119/2018/NĐ-CP như thế nào?
Về vấn đề này MISA xin trả lời: Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, điều 7- Thời điểm lập hóa đơn điện tử, Nghị định 19/2018/NĐ-CP:
1.Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2.Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử, nhiều doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đặc thù như: cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định, hoạt động xây dựng, lắp đặt, kinh doanh bất động sản, xây dựng, chuyển nhượng… thì thời điểm lập hóa đơn điện tử lại không dễ dàng được xác định theo quy định trên.
Kế thừa quy định tại Điều 7, Nghị định 119/2018/NĐ-CP trên, đồng thời làm rõ về thời điểm lập hóa đơn điện tử, tại khoản 2, Điều 4, Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với các trường hợp khác như sau:
Số thứ tự | Trường hợp | Thời điểm lập hóa đơn |
1 | Hoạt động cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định | Thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin với người mua. |
2 | Hoạt động xây dựng, lắp đặt | Thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |
3 | Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng: | |
3.1 | Trường hợp chưa giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và có thực hiện thu tiền theo tiến độ dự án hoặc tiến độ thu tiền theo hợp đồng. | Thời điểm lập hóa đơn điện tử là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng. |
3.2 | Trường hợp đã giao quyền sở hữu, quyền sử dụng. | Thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư 68/2019/TT-BTC (tức Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP đã nêu ở trên) |
4 | Trường hợp mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế | Thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử. |
5 | Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô, condensate và khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than. | Thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ quy định khoản 1, khoản 3 Điều 7 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP (chi tiết xem ở trên) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. |