So sánh giá xe VinFast LUX A2.0 với các đối thủ sedan hạng C và hạng D trong tầm giá 800 triệu tại thị trường Việt Nam.
Vừa rồi, chiếc sedan của VinFast là LUX A2.0 đã công bố giá bán niêm yết ở Việt Nam là 1,366 tỷ đồng, giảm còn 800 triệu đồng trong thời gian mở bán đầu tiên. Trên thị trường, khi các hãng xe công bố giá bán chính thức hầu hết đều đã cộng cả thuế VAT, tuy nhiên giá xe VinFast lại chưa bao gồm thuế VAT, vậy nên Banxehoi.com sẽ tiến hành tính nhanh giá trị xe gồm thuế VAT để việc so sánh giá bán được công bằng hơn.
Mẫu xe | Giá công bố (triệu đồng) | Giá bao gồm thuế VAT (triệu đồng) | Giá ưu đãi (triệu đồng) | Giá ưu đãi bao gồm thuế VAT (triệu đồng) |
VinFast LUX A2.0 | 1.366 | 1.502 | 800 | 880 |
Hiện tại, mặc dù VinFast LUX A2.0 được xác định nằm trong phân khúc xe hạng D nhưng giá chỉ như xe hạng C, vậy nên Banxehoi.com sẽ so sánh LUX A2.0 với các mẫu xe có giá trong tầm 800 triệu, bao gồm cả xe hạng C và hạng D như sau:
Tên xe | Số phiên bản | Giá bản thấp nhất | Giá bản cao nhất (triệu đồng) |
VinFast LUX A2.0 | 1 | 880 | - |
Toyota Camry | 3 | 997 | 1.302 |
Mazda 6 | 3 | 819 | 1.019 |
Honda Accord | 1 | 1.203 | - |
Kia Optima | 3 | 789 | 949 |
Toyota Corolla Altis | 5 | 697 | 932 |
Honda Civic | 3 | 763 | 903 |
Nếu xét trong trường hợp mẫu sedan của VinFast có giá 880 triệu thì LUX A2.0 thuộc vào top xe có giá rẻ nhất trong phân khúc xe hạng D nhưng lại đắt nhất nếu đặt cạnh các mẫu xe hạng C. Còn nếu kết thúc khuyến mại, LUX A2.0 trở về giá nguyên bản 1,502 tỷ thì rõ ràng mẫu xe hạng sang phải cạnh tranh cùng xe của Mercedes hay BMW chứ khó có thể nằm trong phân khúc xe hạng D được nữa.
Thực tế, nếu đặt trong phân khúc xe hạng D mà LUX A2.0 bán với giá 880 triệu thì chiếc xe chỉ đắt hơn Mazda 6 và đây là một mức giá tương đối tốt. Thậm chí có nhiều người cho rằng LUX A2.0 chính là mẫu xe hạng D có giá bán và options tốt nhất phân khúc. Các chuyên gia đều đánh giá LUX A2.0 sở hữu trang bị thực sự hấp dẫn so với tầm giá 880 triệu đồng, tuy nhiên khi chiếc xe quay lại giá 1,5 tỷ thì đó lại là một câu chuyện khác.
Có không ít người nghi ngờ rằng, khi quay trở lại mức giá niêm yết hơn 1 tỷ đồng, liệu LUX A2.0 có còn giữ được chỗ đứng trên thị trường không. Hãy nhìn vào doanh số của các đối thủ mà LUX A2.0 trong 10 tháng qua để xem mẫu sedan liệu có cơ hội thực sự nào hay không.
Tên xe | Doanh số 10 tháng năm 2018 (chiếc) |
VinFast LUX A2.0 | - |
Toyota Camry | 3.711 |
Mazda 6 | 1.989 |
Honda Accord | 385 |
Kia Optima | 236 |
Toyota Corolla Altis | 4.580 |
Honda Civic | 2.470 |
Hiện tại, mẫu xe ăn khách nhất phân khúc xe hạng D nước ta là Toyota Camry với doanh số 3.711 xe sau 10 tháng, theo sau đó là Mazda 6 với doanh số 1.989 xe. 2 mẫu xe còn lại trong phân khúc hạng D là Honda Accord và Kia Optima thì không thực sự nổi bật và có chỗ đứng. Có thể nói, LUX A2.0 sẽ khó có thể làm lung lay chỗ đúng của Camry bởi mẫu xe này đã có lịch sử bám rễ về thương hiệu ở thị trường Việt Nam, điều LUX A2.0 nên quan tâm chỉ là làm sao có thể hạ gục Mazda 6.
Nếu so về giá bán thì Mazda 6 có phiên bản tiêu chuẩn thấp giá hơn LUX A2.0, nhưng bản cao cấp thì giá lại cao hơn khá nhiều đối thủ. Vậy nên, nếu options và khả năng vận hành của LUX A2.0 tốt hơn đối thủ thì cán cân sẽ rất dễ nghiêng về mẫu xe Việt Nam. Tuy nhiên, cũng cần nhớ rằng LUX A2.0 có vấn đề lớn nhất chính là mức giá khi kết thúc khuyến mại, VinFast sẽ phải suy nghĩ về việc cải tiến trang bị của LUX A2.0 sao cho thật ấn tượng vào ngày mà chiếc xe quay lại giá bán cũ.
Xem thêm:
So với các mẫu xe hạng D thì 2 mẫu xe hạng C có giá gần với LUX A2.0 là Toyota Corolla Altis và Honda Civic có doanh thu tốt hơn nhiều. Tuy nhiên, LUX A2.0 lại không chung phân khúc với 2 đối thủ Nhật Bản, ngoài ra hãy nghĩ đến việc 3 mẫu xe có cùng tầm giá 800 triệu nhưng 1 chiếc là xe hạng D có options như xe sang thì thắng bại dường như đã quá rõ.
VinFast LUX A2.0 được đánh giá khá cao nhờ thiết kế sang trọng đậm chất Đức, xe có thông số chiều dài x rộng x cao là 4.940 x 1.960 x 1.773 mm, trong khi chiều dài cơ sở đạt 2.933 mm. Được biết, VinFast LUX A2.0 sẽ bán ra ở nước ta với 2 phiên bản tiêu chuẩn và cao cấp nhưng tạm thời vẫn chưa rõ các phiên bản này có điểm gì khác biệt. Đầu xe LUX A2.0 là logo chữ V cách điệu mạ crôm, 2 bên là dải LED chạy ngày, lưới tản nhiệt được cấu thành từ những thanh crom mang hình dạng chữ F.
Thân xe có khá nhiều đường dập nổi, đi kèm lốp xe cỡ 18-19 inch càng cho cảm giác thể thao. Đuôi xe sở hữu đèn hậu, đèn pha LED có tính năng tự động bật tắt.
Đi vào cabin, nội thất của VinFast LUX A2.0 thực sự sang trọng bất ngờ với các trang bị như chìa khóa thông minh, khởi động bằng nút bấm, màn hình lái 7 inch, điều hòa tự động 2 vùng có lọc khí ion. Vô-lăng xe được bọc da, chỉnh cơ 4 hướng với các phím chức năng như đàm thoại rảnh tay, cruise control. Hệ thống giải trí trên mẫu sedan bao gồm 1 màn hình trung tâm 10,4 inch, điều khiển bằng giọng nói, 8 loa và 13 loa, kèm bản đồ định vị tùy chọn cho phiên bản cấp.
LUX A2.0 sử dụng động cơ 2.0L DOHC 4 xy-lanh thẳng hàng với van biến thiên và phun nhiên liệu trực tiếp. Xe cho sức mạnh 228 mã lực và mô men xoắn 350 Nm, kết nối hộp số tự động 8 cấp ZF và hệ dẫn động cầu sau. VinFast LUX A2.0 sở hữu hệ thống an toàn khá đầy đủ với các tính năng như chống bó cứng phanh, phân bố lực phanh điện tử, cân bằng điện tử, khởi hành ngang dốc, 6 túi khí…