Chính phủ ban hành Nghị định 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, trong đó quy định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
Cụ thể, đối tượng bị quản lý là người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy.
Một người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy khi có một trong các căn cứ sau đây: Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ; thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật; người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy; trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy; người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy; người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng; người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy; những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Khi có căn cứ cho rằng người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy quy định nêu trên thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng, chống ma túy tiến hành xét nghiệm.
Khi có kết quả xét nghiệm dương tính thì cơ quan công an nơi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm: Thực hiện xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy; gửi thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cho chủ tịch UBND cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định để tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và lập hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
Về quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, chủ tịch UBND cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú ổn định hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đối với người không có nơi cư trú ổn định ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy.
Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 1 năm, kể từ ngày chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định quản lý.
Trong thời hạn quản lý, nếu người đang có quyết định quản lý bị phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy thì chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền ra quyết định quản lý mới, trong đó xác định lại thời hạn quản lý là 1 năm, kể từ ngày ra quyết định quản lý mới.
Trường hợp người đang trong thời hạn quản lý chuyển nơi cư trú thì thời hạn quản lý được tính tiếp từ ngày chuyển đi tới khi hết thời gian quản lý còn lại.
Có thể bạn quan tâm
TIN NÓNG CHÍNH PHỦ: Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
20:15, 06/12/2021
TIN NÓNG CHÍNH PHỦ: Gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
20:05, 06/12/2021
TIN NÓNG CHÍNH PHỦ: Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với Bộ đội Biên phòng
20:00, 06/12/2021
TIN NÓNG CHÍNH PHỦ: Thần tốc tiêm chủng, thuốc điều trị bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả
22:10, 05/12/2021