24h

Tạm ứng tiền lương được pháp luật quy định như thế nào?

HOÀNG HÙNG - TIẾN VIỆT 14/08/2024 00:06

Vì lý do nào đó NLĐ gặp khó khăn về kinh tế nhưng chưa đến kỳ trả lương, khi đó, NLĐ có được tạm ứng tiền lương hay không?

Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14) được Quốc hội khóa XIV (Kỳ họp thứ 8) thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Năm 2020, Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã ban hành các nghị định, thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn.

Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng NQLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.

Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Quy định pháp luật về tạm ứng tiền lương

Theo Điều 101 BLLĐ 2019 quy định chung về tạm ứng tiền lương như sau:

“1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ."

Bên cạnh những trường hợp quy định tại Điều 101 BLLĐ 2019, vấn đề tạm ứng lương còn được quy định tại một số điều luật khác như sau:

Theo Điều 97 BLLĐ 2019 quy định về tạm ứng tiền lương khi NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán:

“3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng."

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 128 BLLĐ 2019 quy định về tạm ứng lương trong giai đoạn NLĐ bị tạm đình chỉ công việc:

“2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng."

Quy định pháp luật về tạm ứng lương có thể được hình dung như sau:

ddd.png

Ví dụ về tạm ứng tiền lương

Chị C được Công ty X thuê sáng tạo và thực hiện một tác phẩm điêu khắc, công việc dự tính làm trong 8 tháng với mức lương khoán là 120 triệu đồng.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 97 BLLĐ 2019, chị C được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Ví dụ trong 1 tháng đầu, chị C hoàn thành được bản vẽ tác phẩm mà theo thoả thuận giữa hai bên là chiếm 20% khối lượng công việc. Như vậy tháng đầu tiên chị X được tạm ứng số tiền là: 120.000.000 x 20% = 24.000.000 đồng

Còn nữa...

(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Tạm ứng tiền lương được pháp luật quy định như thế nào?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO