Trong thị trường tuy triển vọng dài hạn song cũng tiềm ẩn rủi ro cao, chiến lược lọc danh mục với các doanh nghiệp cổ tức cao sẽ đáp ứng cho nhu cầu của nhà đầu tư khẩu vị áp lực thấp.
Tương quan lợi suất
Trên thế giới, mô hình đầu tư cổ tức khá phổ biến. Đây là mô hình truyền thống mà các quỹ mở, chủ động (active) ưa thích. Với nhóm quỹ thụ động, đầu tư cổ tức cao (high dividend Yield) cũng được ưa chuộng. Trong những năm gần đây, chúng ta nhận thấy xu hướng dịch chuyển dòng tiền từ các cái quỹ chủ động sang các quỹ thụ động rất mạnh mẽ. Khi mức phí quản lý của các quỹ thụ động cũng trở nên tối ưu hơn, dễ thu hút các nhà đầu tư gia nhập và đặc biệt họ đáp ứng theo nhu cầu đầu tư vào các cổ phiếu có mức chi trả cổ tức cao, thì đây là lợi thế thu hút dòng tiền tốt.

Vậy chiến lược đầu tư cổ tức có thật sự hiệu quả hay không? Ở đây tôi muốn nhấn mạnh vào nhóm high dividend Yield tức là mức lợi suất chi trả cổ tức cao; Theo đó, chúng tôi chỉ tập trung vào cổ tức được trả bằng tiền mặt và chúng tôi tính trên thị giá của cổ phiếu tức để đánh giá được mức lợi suất thực nhận là bao nhiêu so với mức giá cổ phiếu phải mua, chứ không tính trên mệnh giá cổ phiếu.
Trên cơ sở mô hình xây dựng mô phỏng mức độ biến động của giá các nhóm cổ phiếu được xây theo chiến lược đầu tư giá trị và so với mức biến động của nhóm các cổ phiếu theo chiến lược đầu tư cổ tức cao, chúng ta thấy đầu tiên mức lợi suất nhóm sau luôn tương quan thuận với lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ. Về mặt dài hạn, tức là trong vòng một chu kỳ dài hạn, biến động của mức tương quan giữa tỷ lệ này so với lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ luôn tỷ lệ thuận. Có nghĩa trong môi trường lãi suất cao, đầu tư giá trị sẽ hiệu quả hơn so với đầu tư cổ tức.
Tuy nhiên trong lịch sử, có một giai đoạn tương đối khá là đặc biệt, từ 2019 cho đến 2021 - giai đoạn COVID-19, thì tương quan này không phản ánh rõ ràng. Đây là giai đoạn chịu nhiều yếu tố tác động và môi trường lãi suất không còn quyết định chi phối tương quan lợi suất của đầu tư cổ tức.
Xu hướng của thời gian tới
Chúng ta thấy rằng ở thời điểm hiện tại, việc đầu tư vào nhóm cổ phiếu high dividend Yield theo đó được xem là mang lại tỷ suất sinh lời vượt trội, khi Fed dự kiến sẽ tiếp tục giảm 2 đợt lãi suất, mỗi lần khoảng 0,25% trong thời gian tới.

Dự báo trong năm 2026, với lo ngại tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên và lạm phát vẫn đang có ý chí kiểm soát về mức 2% - trong khi ở chu kỳ nới lỏng có thể tăng trở lại, thì các kỳ vọng hạ lãi suất sẽ tiếp tục diễn ra. Theo đó, mang lại sự thuận lợi cho hiệu suất đầu tư cổ phiếu cổ tức cao có khả năng sẽ có tính vượt trội hơn. Quy luật này thể hiện khá rõ trên thị trường chứng khoán Mỹ. Và chúng ta thấy là trong thời gian vừa qua thì các cổ phiếu trong nhóm tăng trưởng như là nhóm công nghệ có tăng trưởng vượt trội hơn so với các nhóm cổ phiếu khác. Còn các cổ phiếu lợi suất cổ tức cao thì cũng có mức tăng trưởng khá ổn định, đạt khoảng 6% trong 1 năm. Trong khi đó, nhóm cổ phiếu đầu tư giá trị có tăng trưởng thấp nhất chỉ khoảng xấp xỉ 4%.
Tham khảo bộ lọc cổ phiếu của các thị trường Mỹ, gần Việt Nam hơn là Đài Loan, trên cơ sở tính toán các chỉ số của thị trường Việt Nam, bộ lọc xây dựng danh mục này của chúng tôi đề xuất chỉ khoảng 10 - 15 cổ phiếu, rất phù hợp cho nhà đầu tư cá nhân không có nhiều thời gian theo dõi thị trường.
Ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tư có thể xem xét các mã cổ phiếu ACB, BMP, DCM, PHR, QNS, SAB, SCS, TLG, VEA, VNM. Đây không phải là các doanh nghiệp luôn chi trả cổ tức, song từ ưu tiên cổ phiếu chất lượng, loại bỏ nhóm cổ phiếu thuộc các doanh nghiệp bão lỗ ròng trong hai năm gần nhất, không trả cổ tức hoặc trả cổ tức biến động (dưới 0% và trên 90%) trong năm gần nhất. Đồng thời, loại cổ phiếu có chỉ số dòng tiền tự do (FCF) dưới 0 trong năm trước đó; theo đó nhà đầu tư sẽ có doanh nghiệp an toàn.
Nguyên do là thực tế có nhiều doanh nghiệp đặt kế hoạch trả cổ tức cao, song biến động kinh doanh có thể khiến doanh nghiệp khó chi trả. Điều này dẫn đến hiện tượng nhiều doanh nghiệp vay nợ để chi trả cổ tức với mục đích duy trì mặt bằng chính sách cổ tức đều đặn. Tuy nhiên, từ góc nhìn của chúng tôi, đây là những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao, khó duy trì được việc chi trả cổ tức đều đặn trong tương lai.
Nhà đầu tư cần lưu ý về nguyên tắc cơ cấu danh mục 2 kỳ 1 năm. Giai đoạn đầu năm, chúng tôi có thể xây dựng danh mục dựa theo dự đoán mức tỷ suất cổ tức có thể được chi trả trong năm. Sau khi kết quả kinh doanh năm được công bố thì chúng tôi có thể dự báo về mức chi trả cổ tức trong năm kế tiếp. Sau đó, giai đoạn giữa năm là giai đoạn đánh giá lại bởi thời điểm này là sau mùa đại hội cổ đông (thường diễn ra tháng 5 và tháng 6 hằng năm). Thời điểm này, doanh nghiệp sẽ trình cổ đông quyết định mức chi trả cổ tức là bao nhiêu phần trăm. Như vậy, đến khoảng tháng 7, hầu hết các doanh nghiệp đều có mức chi trả cổ tức cụ thể. Như vậy, hai kỳ cơ cấu danh mục khuyến nghị là vào tháng 3 và tháng 9 hằng năm, tương đương với kết quý I và quý III hằng năm.
Trên thực tế, trong danh mục high dividend Yield, nhà đầu tư cũng lưu ý các cổ phiếu có thanh khoản cao. Vì khi thanh khoản cao, giá cổ phiếu thường lên và nhà đầu tư có thể hưởng lợi kép từ giá tăng. Lợi tức từ lợi nhuận qua tăng giá của cổ phiếu giúp nhà đầu tư có thể linh hoạt trading phù hợp.