Tiền lương trong hợp đồng lao động là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Vai trò của quy định tiền lương trong hợp đồng lao động?
>>Quy định của pháp luật về quy chế trả lương như thế nào?
Quy định pháp luật về tiền lương trong hợp đồng lao động
Năm 2020, Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng NQLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.
Quy định pháp luật về tiền lương trong hợp đồng lao động
Theo điểm đ khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019 quy định như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
…
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
…
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh,..., phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.”
Từ các quy định trên có thể thấy, điều khoản về tiền lương là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động; tiền lương trả cho người lao động (NLĐ) bao gồm: mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác và chế độ phúc lợi khác.
Ngoài thỏa thuận về mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác và các chế độ phúc lợi của NLĐ, hợp đồng lao động còn thể hiện một số nội dung khác liên quan đến tiền lương như: kỳ hạn trả lương, hình thức trả lương, chế độ nâng bậc, nâng lương (căn cứ điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019 và Khoản 5, Khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH).
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động (NSDLĐ) cũng cần lưu ý thêm quy định tại khoản 3 Điều 168 BLLĐ 2019: “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.
Theo quy định này, đối với NLĐ không thuộc đối tượng tham gia một số loại bảo hiểm bắt buộc (ví dụ: NLĐ ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng, NLĐ đang hưởng lương hưu, NLĐ là công dân nước ngoài làm việc dưới 12 tháng, …) thì hợp đồng lao động cần làm rõ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm trả thêm cùng tiền lương hàng tháng của NLĐ để tránh tranh chấp về sau.
Ví dụ về cách ghi điều khoản “tiền lương” trong hợp đồng lao động
Ví dụ: Ghi cụ thể mức lương theo công việc hoặc chức danh và dẫn chiếu thực hiện các nội dung khác theo quy định nội bộ của doanh nghiệp:
“ a. Mức lương theo công việc hoặc chức danh: 6,000,000 đồng/tháng.
b. Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có): Theo Quy chế trả lương và các quy định nội bộ có liên quan của người sử dụng lao động.
c. Tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác: Theo Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế thưởng và các quy định nội bộ có liên quan của người sử dụng lao động.”
Còn nữa...
Có thể bạn quan tâm