Tiền lương làm thêm giờ được tính thế nào?

TIẾN VIỆT 22/06/2023 00:06

Tiền lương làm thêm giờ được tính thế nào? Tính đơn giá tiền lương để trả lương làm thêm đối với NLĐ (hưởng lương tháng) tháng 4/2021 đi làm 24 ngày và nghỉ 2 ngày lễ.

>>Doanh nghiệp không có đại diện NLĐ tại cơ sở thì có phải xin ý kiến nội dung NQLĐ?

Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14) được Quốc hội khóa XIV Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Năm 2020, Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019  (BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn.

Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng NQLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.

Tiền lương làm thêm giờ được quy định tại Điều 98 BLLĐ 2019 và quy định chi tiết tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 NĐ 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động (NQLĐ) (Khoản 1 Điều 107 BLLĐ). Một số điểm cần lưu ý với người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong áp dụng quy định về trả lương làm thêm giờ như sau:

- Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của người lao động (NLĐ). Trong đó:

  • Đơn giá tiền lương là mức tiền lương phải trả một đơn vị sản phẩm hoặc cho một đơn vị thời gian làm việc (thường tính cho một giờ làm việc).
  • Tiền lương thực trả là tiền lương mà NSDLĐ thực trả cho NLĐ làm công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của BLLĐ; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của BLLĐ, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ).

Theo Điều 98BLLĐ 2019 quy định: Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1.NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.

2. NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của NLĐ tương ứng với ngày NLĐ làm thêm giờ là ngày làm việc bình thường hay là ngày nghỉ, cụ thể:

  • Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
  • Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
  • Mức ít nhất bằng 300% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.
  • NLĐ làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì NLĐ được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

- NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi NLĐ làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động đang áp dụng.

- NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm, thì ngoài tiền lương làm thêm vào ban ngày của ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ có hưởng lương (như trên), NSDLĐ còn phải trả thêm tiền lương làm việc vào ban đêm. Khoản này ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường (theo Khoản 2 Điều 98) và trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (đối với hình thức trả lương theo thời gian)

Hình 4. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (đối với hình thức trả lương theo thời gian)

A. Là tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày của ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ có hưởng lương (theo Khoản 1 Điều 98 BLLĐ2019).

B. Là tiền lương làm việc vào ban đêm (theo Khoản 2 Điều 98 BLLĐ2019).

C. Là phần trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết (theo Khoản 3 Điều 98 BLLĐ2019). Trong trường hợp này NSDLĐ lưu ý trước khi làm thêm vào ban đêm của ngày bình thường NLĐ đã làm thêm thì tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường ít nhất bằng 150% (do NSDLĐ đã phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 98 BLLĐ 2019).

Cách tính này cũng tương tự đối với hình thức trả lương theo sản phẩm khi thay thế tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc.

Hình 5. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (đối với hình thức trả lương theo sản phẩm)

Hình 5. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (đối với hình thức trả lương theo sản phẩm)

                             Bảng tóm tắt tiền lương làm thêm giờ theo quy định của BLLĐ 2019

STT

Thời điểm làm thêm giờ

Mức trả ít nhất tính theo đơn giá tiền lương sản phẩm hoặc tiền lương giờ thực trả của công việc làm vào ban ngàycủa ngày làm việc bình thường

(%)

1

Ngày làm việc bình thường

a)

- Vào ban ngày

150

b)

- Vào ban đêm mà trước đó không làm thêm giờ

200

c)

Vào ban đêm mà trước đó đã làm thêm giờ

210

2

Ngày nghỉ hằng tuần

a)

Vào ban ngày

200

b)

Vào ban đêm

270

3

Ngày nghỉ lễ, tết, ngàu nghỉ có hưởng lương

a)

Vào ban ngày

300

b)

Vào ban đêm

390

Ví dụ, tính “tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường” để trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 BLL Đ2019 đối với NLĐ làm thêm giờ vào tháng 4 /2021. Tiền lương thoả thuận trả theo tháng của NLĐ là 6.000.000 đồng/tháng. Số ngày NLĐ làm việc là 24 ngày; số ngày nghỉ lễ là 02 ngày (Giỗ Tổ Hùng Vương và Ngày Chiến Thắng). Thời giờ làm việc bình thường của công ty là 8 giờ/ngày và 48 giờ/tuần. Cách tính như sau:

- Tiền lương thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường chỉ tính số tiền lương NLĐ nhận được của 24 ngày đi làm (không tính lương của 02 ngày nghỉ lễ) là: (6.000.000 : 26) x 24 = 5.538.461 đồng.

- Số giờ làm việc (tương ứng với 24 ngày) trong tháng của NLĐ là: 8 x 24 = 192 giờ.

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường là: 5.538.461: 192 = 28.846 đồng.

Còn nữa...

Có thể bạn quan tâm

  • Doanh nghiệp không có đại diện NLĐ tại cơ sở thì có phải xin ý kiến nội dung NQLĐ?

    Doanh nghiệp không có đại diện NLĐ tại cơ sở thì có phải xin ý kiến nội dung NQLĐ?

    00:03, 04/07/2023

  • Có quy định tỷ lệ % số người tham gia đối thoại đồng ý thông qua NQLĐ không?

    Có quy định tỷ lệ % số người tham gia đối thoại đồng ý thông qua NQLĐ không?

    00:50, 27/06/2023

  • NSDLĐ có phải tham khảo ý kiến khi tạm đình chỉ công việc của NLĐ?

    NSDLĐ có phải tham khảo ý kiến khi tạm đình chỉ công việc của NLĐ?

    00:06, 13/06/2023

(0) Bình luận
Nổi bật
Mới nhất
Tiền lương làm thêm giờ được tính thế nào?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO