Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2020/NĐ-CP liên quan đến biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi.
Bộ Tài chính vừa hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu (XK), Biểu thuế nhập khẩu (NK) ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Trong đó, dự thảo sửa đổi mức thuế XK, mức thuế NK ưu đãi đối với một số mặt hàng tăng giá mạnh thời gian qua để góp phần phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 63/NQ-CP và Nghị quyết số 58/NQ-CP. Cụ thể, điều chỉnh mức thuế suất thuế XK phôi thép và thuế suất thuế NK ưu đãi (MFN) đối với mặt hàng thép xây dựng.
Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, với nhiều chính sách phù hợp, trong đó có chính sách thuế XK, thuế NK, ngành thép trong nước đã duy trì tốc độ tăng trưởng khá, từng bước tự chủ được công nghệ và năng lực sản xuất phôi thép, thép xây dựng, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nước và XK sản phẩm ra nước ngoài.
Luật Thuế XK, thuế NK và Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định thuế XK được áp dụng chủ yếu đối với những mặt hàng là tài nguyên, khoáng sản không tái tạo. Mức thuế XK được xây dựng dựa theo nguyên tắc áp dụng mức cao đối với nguyên liệu, tài nguyên ở dạng thô và giảm dần đến các sản phẩm có mức độ chế biến cao hơn nhằm hạn chế XK tài nguyên thiên nhiên, sử dụng tài nguyên có hiệu quả, tạo giá trị gia tăng trong nước.
Theo nguyên tắc này, các mức thuế XK đối với mặt hàng sắt thép đã được quy định như sau: Mặt hàng quặng sắt thuộc nhóm 26.01, có thuế XK 40%, bằng mức trần Khung thuế XK. Phế liệu sắt thuộc nhóm 72.04 có thuế XK 15 - 17% bằng với mức trần Khung thuế XK. Phôi thép thuộc nhóm 72.06, 72.07 (bán thành phẩm) có thuế XK 0%, Khung thuế suất thuế XK là 0 - 40%.
Mặt hàng thép xây dựng (thuộc nhóm 72.13, 72.14, 72.15, 72.16): không có trong Danh mục khung thuế suất thuế XK ban hành kèm Luật Thuế xuất khẩu, thuế NK nên mức thuế XK áp dụng là 0%.
Về thuế suất thuế NK nguyên liệu sản xuất thép (quặng, thép phế liệu) và thép xây dựng, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định thuế NK 0% hoặc thấp đối với nguyên liệu (quặng, thép phế liệu) để khuyến khích NK các mặt hàng này cho sản xuất trong nước, hay duy trì mức thuế suất cao hơn đối với bán thành phẩm (phôi thép), thép thành phẩm, khuyến khích sản xuất phôi, thép thành phẩm trong nước.
Đối với các mặt hàng thép trong nước không sản xuất được (thép hợp kim) quy định mức thuế suất 0% hoặc thấp để giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào. Ngoài ra, Việt Nam đã tham gia 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, việc NK sắt thép từ các thị trường này sẽ thực hiện theo mức thuế suất FTA tại các hiệp định.
Nghị định số 57/2020/NĐ-CP quy định: mức thuế suất thuế NK MFN của một số mặt hàng thép xây dựng ở mức 15%, 20% và 25%. Các mức thuế này cơ bản đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất quy định tại Luật Thuế XK, thuế NK. Mức thuế suất này được áp dụng để thúc đẩy ngành thép trong nước phát triển trong giai đoạn đầu.
Có thể bạn quan tâm