NLĐ tự ý bỏ việc 5 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng có thể coi là trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật được không?
>>NSDLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ khi đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH?
BLLĐ 2019 (số 45/2019/QH14) được Quốc hội khóa XIV Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Năm 2020 Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của BLLĐ 2019 và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.
Liên quan đến tình huống này, BLLĐ 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của CP có quy định như sau:
- Điều 35 BLLĐ 2019 quy định NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải có lý do như quy định tại BLLĐ 2012 trước đây, nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày (đối với HĐLĐ không xác định thời hạn), 30 ngày (đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng), 03 ngày (đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng), trừ một số trường hợp NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với NLĐ làm việc ở một số ngành, nghề, công việc đặc thù quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước ít nhất 120 ngày (đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng), ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ (đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng).
- NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đúng với quy định tại Điều 35 nêu trên là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật (Điều 39 BLLĐ2019). NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ: Không được trợ cấp thôi việc; Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước; Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của BLLĐ2019.
- NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì NSDLĐ không phải báo trước cho NLĐ (Điều 36 BLLĐ2019). Khi chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt HĐLĐ cho NLĐ biết (Điều 45 BLLĐ2019) và không phải trả trợ cấp thôi việc đối với NLĐ đã làm việc cho mình từ đủ 12 tháng trở lên (Điều 46 BLLĐ 2019).
Theo Điều 40 BLLĐ 2019 quy định: NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
1.Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này (nếu có).
NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
1. Không được trợ cấp thôi việc (Điều 46 BLLĐ2019).
2. Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này (nếu có).
Từ các quy định trên cho thấy NLĐ mong muốn được giải quyết theo tình huống bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ tự ý bỏ việc 5 ngày liên tiếp mà không có lý do chính đáng hơn là bị giải quyết theo tình huống “NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật”.
Để góp phần hạn chế tình trạng NLĐ tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng mà không bị “phạt hợp đồng” (bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước), NSDLĐ có thể “quy” về trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thông qua việc ban hành Quy chế giám sát các trường hợp tự ý nghỉ việc của NLĐ như sau:
Bước1. Ngay sau ngày đầu tiên NLĐ tự ý nghỉ việc, NSDLĐ có thông báo (lần thứ nhất) đến NLĐ về trường hợp tự ý nghỉ việc không có lý do (01 ngày) và đề nghị NLĐ giải trình lý do nghỉ việc.
Bước 2. Sau ngày thứ hai NLĐ tự ý nghỉ việc không có lý do hoặc lý do không chính đáng, NSDLĐ có thông báo (lần thứ hai) đến NLĐ về trường hợp tự ý nghỉ việc không có lý do (02 ngày) hoặc lý do không chính đáng (nếu có giải trình) và đề nghị NLĐ đến công ty để tiếp tục làm việc. Đồng thời cũng thông báo sau thời hạn 05 ngày liên tục tự ý nghỉ việc mà NLĐ không có mặt hoặc không thông báo lý do hoặc lý do theo thông báo không chính đáng, thì được hiểu là NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do vi phạm thời hạn báo trướ
Bước 3. Sau 5 ngày liên tục NLĐ tự ý nghỉ việc, NSDLĐ có thông báo (lần thứ ba) đến NLĐ về trường hợp chấm dứt HĐLĐ do NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật do vi phạm thời hạn báo trước (Điều 45 BLLĐ) và đề nghị trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày HĐLĐ chấm dứt, NLĐ có mặt tại Công ty để thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm dứt HĐLĐ theo quy định (Điều 48 BLLĐ2019).
Việc ban hành quy chế cần đảm bảo công khai, minh bạch và phổ biến đến NLĐ trước khi thực hiện cũng góp phần hạn chế tình trạng tự ý bỏ việc của NLĐ. Tuy nhiên, để đảm bảo tuân thủ pháp luật và hạn chế tranh chấp lao động có thể xảy ra đối với tình huống này, NSDLĐ cần đảm bảo các điều kiện cần thiết lưu ý như tình huống số 9 nêu trên.
Còn nữa...
Có thể bạn quan tâm
Có thể bạn quan tâm