Hôm nay (11/12) Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức họp báo công bố lệnh của Chủ tịch nước về công bố các luật đã thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá 14, trong đó có Luật Công an nhân dân (sửa đổi).
Luật Công an nhân dân năm 2018 gồm 7 chương, 46 điều. So với Luật Công an nhân dân năm 2014, tăng 1 điều (trong đó bỏ 2 điều, bổ sung 3 đỉều), sửa đổi, bổ sung 40 điều.
Riêng các quy định về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cảch chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cấp nhất là cấp tưởng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019.
Có thể bạn quan tâm
20:07, 11/12/2018
05:15, 07/06/2018
Không còn quy định chức danh tổng cục trưởng
Tại buổi hóp báo, Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Sơn cho biết, luật này đã thể chế hóa được quan điểm, chủ trương của Đảng, đặc biệt là nghị quyết số 22 của Bộ Chính trị "về tiếp tục đổi mới, săp xêp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả".
Đồng thời, ông Sơn cũng nhấn mạnh, Luật Công an nhân dân năm 2018 là cơ sở pháp lý trực tiếp, quan trọng để lực lượng công an nhân dân nâng cao chất lượng, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao cho, trọng tâm là đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, vi phạm pháp luật thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; xây dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Đáng chú ý là luật không còn quy định chức danh tổng cục trưởng. Theo đó, hệ thống sỹ quan công an có các chức danh: Bộ trưởng Bộ Công an; cục trưởng, tư lệnh; giám đốc công an tỉnh, thành trực thuộc Trung ương; trưởng phòng, trưởng công an cấp huyện, trung đoàn trưởng; đội trưởng, trưởng công an cấp xã, tiểu đoàn trưởng; đại đội trưởng; trung đội trưởng; tiểu đội trưởng.
Điều 24 của luật cũng quy định về cấp bập hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sỹ quan công an nhân dân gồm có: Đại tướng là Bộ trưởng Bộ Công an; thượng tướng là thứ trưởng Bộ Công an nhưng không quá 6 người, trung tướng không quá 35 người, thiếu tướng không quá 157.
Đối với cấp bậc hàm thiếu tướng có giám đốc công an tỉnh, thành trực thuộc Trung ương ở đơn vị hành chính cấp tỉnh loại 1 nhưng không quá 11 người; phó giám đốc công an Hà Nội, Tp. HCM nhưng không quá 3 người mỗi nơi.
Đồng thời, ông Sơn cũng cho hay, Luật quy định cụ thể về các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân; tổ chức của Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; bảo đảm điều kiện hoạt động và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; khen thưởng và xử lý vi phạm.
Quá 57 tuổi sẽ không được thăng hàm cấp tướng
Đặc biệt, Luật đã quy định cụ thể về phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an, cấp bậc cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan, thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, tước cấp bậc hàm.
Đáng chú ý, theo ông Sơn một trong những điểm nổi bật là quy định về thời hạn thăng mỗi bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 4 năm. Đối với sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ bị giáng cấp bậc hàm, sau 1 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
Tuổi của sỹ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ đại tá lên thiếu tướng không quá 57 tuổi; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước, ông Sơn cho biết.
Luật có hiệu lực thi hành từ 1/7/2019.