Ông Trần Việt Dũng, Trưởng Khoa Luật quốc tế, Đại học luật TP HCM, Cố vấn cao cấp của Victory LLC khẳng định quy tắc xuất xứ của CPTPP sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới các ngành gia công.
Ông Dũng cho biết, việc tuân thủ quy tắc xuất xứ h hàng hóa trong CPTPP là yếu tố then chốt quyết định việc được hưởng ưu đãi thuế quan CPTPP, nếu các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam không đáp ứng bộ quy tắc xuất xứ này, thì việc hưởng thuế quan ưu đãi là vô nghĩa.
Có thể bạn quan tâm
06:36, 08/03/2019
06:30, 21/01/2019
- Theo thống kê, tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế quan từ các FTA của doanh nghiệp Việt Nam mới đạt trung bình 30 - 35%. Để tận dụng hiệu quả khi thuế còn 0%, doanh nghiệp cần lưu ý điều gì, thưa ông?
Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể là doanh nghiệp không biết về những cơ hội thuế quan này, không hiểu về điều kiện quy tắc xuất xứ để hàng hóa được hưởng thuế ưu đãi và không biết làm thế nào để tuân thủ các thủ tục phức tạp…
C/O ưu đãi và tự chứng nhận xuất xứ ưu đãi chính là hộ chiếu của hàng hóa xuất nhập khẩu, là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan hải quan bên thành viên nhập khẩu xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Đây là động lực cốt lõi kích thích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất hàng hóa tại Việt Nam.
Chỉ khi đáp ứng các quy định về xuất xứ, các quy tắc cụ thể mặt hàng (ROO, PSR), hàng hóa mới được cấp một giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) ưu đãi. Các FTA thế hệ mới, trong đó có CPTPP và Hiệp định thương mại hàng hóa trong ASEAN (ATIGA), còn có điều khoản về tự chứng nhận xuất xứ cho phép doanh nghiệp chủ động khai báo và chịu trách nhiệm về xuất xứ của hàng hóa - thay vì đến các cơ quan, tổ chức được ủy quyền cấp C/O.
- Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP đã chính thức có hiệu lực tại Việt Nam. Vậy, so với các FTAs thế hệ mới, quy tắc xuất xứ trong CPTPP có những khác biệt cơ bản như thế nào?
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là cơ sở để áp dụng các công cụ chính sách thương mại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. CPTPP thiết lập các quy tắc xuất xứ hàng hóa phức tạp hơn những FTA mà Việt Nam đã từng ký kết. Các điểm khác biệt này chủ yếu tập chung ở Quy tắc xuất xứ bộ hàng hóa; Quy tắc xuất xứ hàng tân trang, tái chế tạo; tiêu chí sản phẩm cụ thể (PSR)và đặc biệt là quy định về hàm lượng giá trị khu vực (RVC). Công thức RVC của CPTPP cũng khá đặc thù: ngoài công thức tính RVC gián tiếp và RVC trực tiếp như hầu hết các FTA khác, CPTPP còn có thêm công thức tính RVC theo trị giá tập trung và công thức tính RVC.
CPTPP cũng thiết lập cơ chế tự chứng nhận xuất xứ linh hoạt và thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ của CPTPP cho phép ba đối tượng người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất được tự chứng nhận xuất xứ. Trong khi đó ở hầu hết cá FTA khác, cơ chế này chỉ dành cho một đối tượng là người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu (của EVFTA).
Nhìn chung quy tắc xuất xứ của CPTPP sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong vực hợp tác chặt chẽ hơn với nhau. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tốt hơn để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu (GVC). Các quy tắc tính RVC minh bạch và chi tiết là cơ sở để cho các doanh nghiệp Việt có thể xây dựng chiến lược phát triển dài hạn, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nhưng để đáp ứng quy tắc xuất xứ không phải là điều đơn giản. Thưa ông?
Đúng vậy, quy tắc xuất xứ hàng hóa của CPTPP sẽ tạo ra nhiều thách thức, khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam.
Trước hết, do các quy tắc tính toán xuất xứ của CPTPP rất chi tiết và phức tạp hơn các quy tắc thông thường mà doanh nghiệp đã quen thuộc, nên việc nghiên cứu và áp dụng nó thuần thục là không dễ dàng. Việc lựa chọn và điền các form C/O trong khuôn khổ CPTPP cũng sẽ khác hơn so với thực tiễn thông thường của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
CPTPP thiết lập cơ chế cho phép doanh nghiệp tự xác định xuất xứ, trong đó đối tượng được tự chứng nhận xuất xứ bao gồm cả người nhập khẩu, người xuất khẩu và người sản xuất. Đây là một cơ chế chứng nhận xuất xứ rất mới đối với Việt Nam bởi hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải xin chứng nhận xuất xứ tại một cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước chỉ định (Bộ Công Thương hoặc VCCI). Tuy nhiên, để được hưởng cơ chế này doanh nghiệp sẽ phải đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về quản trị và lưu giư thông tin, sổ sách tương đối phức tạp. Như vậy, doanh nghiệp phải chuẩn bị những khoản chi phí lớn hơn. Đó sẽ là khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
Tiêu chí PSR của CPTPP liệt kê chi tiết hơn về các công đoạn chế biến cụ thể mà hàng hóa phải trải qua để được coi là có xuất xứ trong khu vực qua đó được hưởng ưu đãi thuế. Cấu trúc này sẽ ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh gia công vì nó sẽ hạn chế khả năng nhập các nguyên phụ liệu từ nguồn rẻ (thường là Trung Quốc).
- Vậy, doanh nghiệp Việt phải làm gì để có thể tận dụng được những lợi thế của quy tắc này, đồng thời khắc, phục những khó khăn của nó?
Nhìn chung để được hưởng ưu đãi thuế quan từ hiệp định CPTPP các doanh nghiệp Việt Nam trước hết phải hiểu rõ các yêu cầu của quy tắc xuất xứ hàng hóa của hiệp định này từ đó chọn lựa các phương án đăng ký C/O phù hợp. CPTPP sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất với nguyên phụ liệu của Việt Nam hoặc từ các nước trong CPTPP. Doanh nghiệp nên tư vấn các chuyên gia pháp luật thương mại quốc tế để hiểu rõ về điều kiện và yêu cầu của quy tắc xuất xứ của CPTPP, từ đó chọn cho mình cách thức đăng ký C/O phù hợp.
Về lâu dài, các doanh nghiệp cần hướng tới một chiến lược phát triển bải bản và bền vững để có thể được hưởng chế độ tự xác định xuất xứ của CPTPP. Như vậy, sẽ tiết kiệm được thời gian và các chi phí hành chính cho doanh nghiệp.
- Trân trọng cảm ơn ông!